Theo đó các ngành Ngân hàng số, Tài chính, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế, Luật kinh tế, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng có điểm chuẩn cao nhất 29,8 điểm; ngành Công nghệ thông tin: 29,79, Hệ thống thông tin quản lý: 29,76 điểm…
Mức này điểm này là tổng điểm trung bình cộng ba năm THPT của ba môn trong tổ hợp xét tuyển, cộng điểm ưu tiên, khuyến khích. Trong đó, trường cộng 1,5 đến 3 điểm cho những thí sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia, học sinh chuyên.
Thí sinh thuộc nhiều diện được cộng nhiều điểm khuyến khích. Ví dụ một em học chuyên, đạt giải nhất tỉnh và khuyến khích cấp quốc gia được cộng 7,5 điểm.
Với các chương trình chất lượng cao, điểm chuẩn học bạ được tính trên thang 40. Cách tính tương tự chương trình chuẩn nhưng điểm môn Toán trong các tổ hợp nhân hệ số 2. Theo đó, điểm chuẩn hệ chất lượng cao các ngành ở mức 36-37.
Với phương thức dựa vào chứng chỉ quốc tế, điểm chuẩn các chương trình đào tạo dao động 20-23,3 điểm.
Mức này được tính theo công thức: Điểm xét tuyển = Điểm quy đổi x 3 + Điểm ưu tiên.
Trong đó, điểm quy đổi là điểm chứng chỉ quốc tế/thang điểm tối đa của chứng chỉ x 10. Các chứng chỉ được công nhận gồm SAT, IELTS, TOEFL và chứng chỉ tiếng Nhật.
Với phương thức xét dựa vào kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Ngân hàng lấy thí sinh đạt từ 19 điểm trở lên.
Mức này được tính theo công thức: Điểm xét tuyển = (Điểm kết quả thi đánh giá năng lực/150) x 30 + Điểm ưu tiên.
Như vậy, mức 19 điểm để trúng tuyển vào trường tương đương với một thí sinh có kết quả kỳ thi đánh giá năng lực đạt từ 95/150 điểm trở lên và không có điểm ưu tiên.
Ngưỡng đủ điều kiện trúng tuyển các chương trình đào tạo:
TT | Chương trình đào tạo | Ngưỡng đủ điều kiện trúng tuyển | |
Dựa vào kết quả học tập THPT | Dựa trên chứng chỉ quốc tế | ||
1 | Ngân hàng CLC | 37 | 21,6 |
2 | Ngân hàng | 29,8 | 21,6 |
3 | Ngân hàng số* | 29,8 | 21,6 |
4 | Tài chính- Ngân hàng Sunderland | 27,2 | 20 |
5 | Ngân hàng và Tài chính QT Coventry | 26 | 20 |
6 | Tài chính CLC | 37 | 21,6 |
7 | Tài chính | 29,8 | 21,6 |
8 | Công nghệ tài chính* | 29,8 | 21,6 |
9 | Kế toán CLC | 36 | 21,6 |
10 | Kế toán | 29,8 | 21,6 |
11 | Kế toán Sunderland | 26 | 20 |
12 | Quản trị kinh doanh CLC | 36 | 21,6 |
13 | Quản trị kinh doanh | 29,8 | 21,6 |
14 | Quản trị du lịch* | 29 | 21,6 |
15 | Quản trị kinh doanh CityU | 26 | 20 |
16 | Marketing số Coventry | 27,2 | 20 |
17 | Kinh doanh quốc tế | 29,8 | 23,3 |
18 | Logistics và quản lý chuỗi cung ứng* | 29,8 | 23,3 |
19 | Kinh doanh quốc tế Coventry | 27,2 | 20 |
20 | Ngôn ngữ Anh | 29,34 | 21,6 |
21 | Luật kinh tế | 29,8 | 21,6 |
22 | Luật kinh tế | 29,8 | 21,6 |
23 | Kinh tế | 29,72 | 21,6 |
24 | Hệ thống thông tin quản lý | 29,76 | 21,6 |
25 | Công nghệ thông tin | 29,79 | 21,6 |
Mùa tuyển sinh năm 2023, Học viện Ngân hàng tuyển 3.300 sinh viên, tăng khoảng 100 so với năm ngoái.
Theo dự kiến, trường dành 25% chỉ tiêu xét dựa vào học bạ, 15% dựa vào chứng chỉ quốc tế, 10% theo kết quả thi đánh giá năng lực, số còn lại xét bằng kết quả thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển thẳng.
Học phí dự kiến với chương trình chuẩn trong năm học tới là từ 14,1 đến 16,4 triệu đồng, tùy ngành, chương trình chất lượng cao thu 32,5 triệu đồng.