1. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Thi 4 môn, gồm 2 môn bắt buộc (Toán, Ngữ văn) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ."
2. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Thời gian làm bài đối với mỗi môn thi:
- Toán và Ngữ văn: 120 phút;
- Lịch sử và Địa lí: 90 phút;
- Vật lí, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ: 60 phút."
3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
" Điều 10. Tổ chức Hội đồng coi thi
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập các Hội đồng coi thi để thực hiện các công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi tại đơn vị.
2. Lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo Hội đồng coi thi
a) Trong mỗi Hội đồng coi thi, việc lập danh sách thí sinh dự thi ở mỗi phòng thi được thực hiện theo các bước sau đây:
+ Xếp thí sinh dự thi theo thứ tự a, b, c,.. của tên thí sinh đối với các thí sinh không đăng ký thi ngoại ngữ;
+ Xếp thí sinh dự thi có đăng ký thi Ngoại ngữ theo thứ tự môn Ngoại ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và theo thứ tự a, b, c,.. của tên thí sinh.
b) Mỗi thí sinh có duy nhất một số báo danh. Số báo danh của thí sinh gồm 6 chữ số được đánh tăng dần, liên tục đến hết số thí sinh của Hội đồng coi thi, đảm bảo trong Hội đồng coi thi không có thí sinh trùng số báo danh;
c) Trong trường hợp Hội đồng coi thi có từ hai trường phổ thông trở lên, việc lập danh sách thí sinh dự thi ở mỗi phòng thi được thực hiện theo các bước như trên đối với từng trường.
3. Sắp xếp phòng thi
a) Phòng thi được xếp theo môn thi; mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh. Trong một phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; riêng phòng thi cuối cùng của Hội đồng coi thi, xếp theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này, có thể xếp đến không quá 28 thí sinh.
Đối với Hội đồng coi thi có từ hai trường phổ thông trở lên, không được xếp thí sinh của các trường khác nhau trong một phòng thi, trừ phòng thi cuối cùng.
Trong trường hợp đặc biệt, có thể xếp thí sinh dự thi các môn Ngoại ngữ khác nhau trong cùng một phòng thi nhưng phải thu bài riêng theo môn."
4. Điểm e khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"e) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) gồm:
- Chứng nhận nghề phổ thông;
- Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi do Ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức, gồm: thi học sinh giỏi các môn văn hoá; thi thí nghiệm thực hành Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế;"
5. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Cửa vào phòng thi phải niêm yết:
- Bảng danh sách thí sinh trong phòng thi theo từng môn thi;
- Quy định về vật dụng được mang vào phòng thi."
6. Khoản 7 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"7. Từng môn thi, ký tên vào bảng ghi tên dự thi."
7. Khoản 3 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Trước khi tiến hành buổi thi đầu tiên, Hội đồng coi thi phải tập trung toàn bộ thí sinh và toàn thể Hội đồng coi thi để tổ chức khai mạc kỳ thi. Từ môn thi thứ 2, trước mỗi môn thi phải họp Hội đồng coi thi để rút kinh nghiệm coi thi môn trước, phổ biến những việc cần làm và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên."
8. Tên khoản 5 và điểm a khoản 5 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Niêm phong theo các môn thi:
a) Giám thị trong phòng thi phải niêm phong các đề thi không sử dụng đến (đề thừa) và bàn giao cho thư ký Hội đồng coi thi ngay tại phòng thi.
Sau mỗi môn thi, Hội đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi và các bì đề thừa của môn thi đó trước tập thể Hội đồng coi thi."
9. Điểm a và điểm c khoản 7 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Túi số 1: đựng bài thi và 01 Phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi môn thi. Giám thị trong phòng thi thu bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền; sau khi thu nhận và kiểm tra số lượng bài thi, số tờ giấy thi của phòng thi, người nhận bài thi trực tiếp niêm phong túi số 1 trước hai giám thị nộp bài thi, rồi cùng ký vào mép giấy niêm phong bên ngoài túi;".
"c) Túi số 3: đựng hồ sơ coi thi, gồm bảng ghi tên, ghi điểm đã có chữ ký của các thí sinh dự thi, 01 phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi môn thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi; các đề thừa đã niêm phong. Bên ngoài túi số 3 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi;"
10. Điểm b và c khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Người học lớp 12 được tuyển chọn tham gia các cuộc thi quốc tế hoặc khu vực về khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ;
c) Người học khuyết tật."
11. Điểm b khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Đối với người học khuyết tật:
Theo quy định hiện hành về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật."
12. Đoạn đầu tiên của điểm b khoản 1 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm - thực hành bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do Ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ thông:"
13. Khoản 2 và 3 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):
ĐXTN = [(Tổng điểm 4 bài thi + Tổng điểm khuyến khích nếu có chia 4) + Điểm trung bình cả năm lớp 12] chia 2
14. Đoạn đầu tiên của Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:"
15. Điểm c khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;"
16. Điểm a khoản 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;"
17. Đoạn đầu tiên của điểm b khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm - thực hành bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do Ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ thông:"
18. Điểm b và c khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):
ĐXTN = [(Tổng điểm các bài thi + Tổng điểm bảo lưu nếu có + Tổng điểm khuyến khích nếu có) chia 4) + Điểm trung bình cả năm lớp 12] chia 2
c) Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):
ĐXL = (Tổng điểm các bài thi chia 4 + điểm trung bình cả năm lớp 12) chia 2
19. Đoạn đầu tiên của khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:"
20. Đoạn 3 điểm b khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;"
21. Đoạn 1 điểm c khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;"