Những trường hợp nghỉ hưu sớm được hưởng nguyên lương hưu từ 2021

GD&TĐ - Những quy định về tuổi nghỉ hưu và chế độ hưu trí luôn thu hút sự quan tâm lớn của dư luận. Cùng với đó, các điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng nguyên lương được người lao động đặc biệt quan tâm.

Ảnh minh họa. Nguồn:  IT
Ảnh minh họa. Nguồn: IT

Lương hưu của người nghỉ hưu năm 2020

Theo Quy định tại Khoản 2, Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH: 18 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ. Sau đó cứ mỗi năm người lao động được tính thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa là 75%. 

Điều 54, Luật BHXH năm 2014 nêu rõ: Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ sẽ được hưởng lương hưu. Hầu hết các trường hợp nghỉ trước độ tuổi này sẽ bị trừ tỉ lệ hưởng với mỗi 2% cho mỗi năm nghỉ trước tuổi, ngoại trừ 5 trường hợp: 

Trường hợp 1: Lao động nam từ đủ 55 – 60 tuổi; nữ từ đủ 50 – 55 tuổi, có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành). Có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Đối với trường hợp 1 và trường hợp 2 thì 2 nhóm đối tượng sau đây, tuổi về hưu sớm thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định mới:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Trường hợp 2: Người lao động từ đủ 50 – 55 tuổi: Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Trường hợp 4: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 50 - 55 tuổi đối với nam; đủ 45 - 50 tuổi đối với nữ, có đóng 20 năm BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành) hoặc đủ 15 năm làm việc ở nới có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Trường hợp 5: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 55 - 60 tuổi đối với nam; đủ 50 - 55 tuổi đối với nữ và có 20 năm đóng BHXH trở lên.

Như vậy, nếu thuộc một trong năm trường hợp nêu trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vẫn được hưởng lương hưu tính theo số năm đã đóng BHXH của mình mà không bị trừ tỉ lệ do nghỉ hưu trước tuổi.

6 trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi và hưởng nguyên lương từ năm 2021

Theo Luật sư Nguyễn Huế (Đoàn Luật sư Hà Nội), từ năm 2021, điều kiện hưởng lương hưu của người lao động được siết chặt hơn.

Cụ thể, theo Điểm a, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi Điều 54 Luật BHXH 2014 thì từ năm 2021, người lao động phải có đủ 20 năm đóng BHXH; nam đủ 60 tuổi 3 tháng; nữ đủ 55 tuổi 4 tháng (sau đó mỗi năm tăng thêm 3 tháng với nam; 4 tháng với nữ để đến năm 2028, nam nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi và năm 2035, nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi). 

Cùng với đó, điều kiện để người lao động được nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 cũng sẽ được siết chặt tương ứng.

Bộ luật Lao động 2019 và Luật BHXH 2014 cũng quy định cụ thể 6 trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi và hưởng nguyên lương (không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi) từ ngày 1/1/2021. 

Trường hợp 1: Đủ tuổi theo quy định mới và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp 2: Đủ tuổi theo quy định mới và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 5: Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

Trường hợp 6: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Như vậy, khi quy định mới được áp dụng từ 1/1/2021, các điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng nguyên lương không thay đổi nhiều so với trước đó. Chính sách về tăng tuổi nghỉ hưu cơ bản đã nhận được đồng thuận của các tầng lớp xã hội.

Theo chia sẻ của bà Phạm Thị Mai - một cán bộ BHXH tại Hà Đông: “Thực chất việc tăng tuổi khi nghỉ hưu là tăng số năm đóng BHXH. Còn đối với những người lao động hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng giảm 2% cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Bên cạnh đó, các trường hợp hưởng nguyên lương khi nghỉ hưu trước tuổi cũng đã có những quy định chặt chẽ, cụ thể để người lao động nắm được. Quy định cụ thể về chế độ hưu trí trong Luật sẽ tạo ra công bằng và chia sẻ trong cộng đồng”.

Cách tính tiền lương nghỉ hưu trước tuổi
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lương hưu của người lao động tham gia BHXH được tính theo công thức sau:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó, đối với công chức nam:
Nghỉ hưu từ 1/1/2020: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng. Trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1/1 của năm sinh của đối tượng.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ