Mức trần học phí trường nghề sẽ được điều chỉnh từ năm 2022 - 2023

GD&TĐ - Đối với giáo dục nghề nghiệp, năm học 2021 - 2022, mức trần học phí vẫn áp dụng như năm học 2020 - 2021. Tuy nhiên, mức trần học phí từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026 sẽ được điều chỉnh.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Một số trường hợp được phép thu học phí cao gấp 2 lần

Chính phủ vừa ban hành quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với đó là chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Trong đó, có mức học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Đối với giáo dục nghề nghiệp, năm học 2021 - 2022, mức trần học phí vẫn áp dụng như năm học 2020 - 2021. Tuy nhiên, mức trần học phí năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026 đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được điều chỉnh.

Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Được chủ động xây dựng và quyết định mức học phí theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác có liên quan.

Đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động quyết định mức học phí của chương trình đó. Điều này căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật bảo đảm đủ bù đắp chi phí đào tạo, có tích lũy. Mức học phí thực hiện công khai trước khi tuyển sinh.

Riêng mức học phí đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế. Bảo đảm mức thu không vượt quá 150% mức học phí của hệ đào tạo chính quy tương ứng.

Mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục nghề nghiệp xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế. Bảo đảm tối đa bằng mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức đào tạo trực tiếp.

Mức học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo kỹ năng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng. Phải quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình với người học, xã hội.

Học phí giáo dục nghề nghiệp tính theo tín chỉ, mô-đun

Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được điều chỉnh.
Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được điều chỉnh.

Mức học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo. Cùng với đó là tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa. Học phí được tính theo công thức:

Tổng học phí toàn khóa = Mức học phí một sinh viên/một tháng x 10 tháng x số năm học. Bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng số tổng học phí tính theo niên chế.

Trường hợp học quá thời gian quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế. Điều này dựa trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, minh bạch với người học.

Trường hợp học văn bằng 2, chỉ phải đóng học phí của các tín chỉ, mô-đun thực học theo chương trình đào tạo.

Nghị định của Chính phủ cũng quy định, học phí được thu định kỳ hàng tháng. Nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học.

Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.

Trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực tế. Điều này bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường. Không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.

Mức thu học phí bảo đảm nguyên tắc theo số tháng thực học và chi phí phát sinh cần thiết để tổ chức dạy học nhưng không vượt quá tổng thu học phí tính theo số tháng tối đa của 1 năm học. Có nghĩa là tối đa 9 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Tối đa 10 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Điều này phải được công khai từ đầu năm học trong các cơ sở giáo dục.

Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ trực tiếp quản lý theo mức trần học phí. Điều này tương ứng với ngành đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi tiêu thường xuyên.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này. Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.

Học sinh, sinh viên là người nước ngoài tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định. Người học cũng có thể thực hiện đúng nguyên tắc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ