* Trả lời:
Theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006, Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2012/NĐ-CP) thì người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Còn tại Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH 2006 quy định: “4. Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.”
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 81 Luật BHXH 2006 như sau:
“Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình để xác định mình có thuộc đối tượng được bảo hiểm thất nghiệp hay không.