Với nội dung này, Bộ GD&ĐT tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc tế trong giáo dục, đào tạo; rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bằng chứng chỉ quốc gia trên cơ sở Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam, đảm bảo tính tương thích hệ thống phân loại của khu vực và quốc tế.
Đàm phán, ký kết các hiệp định, thỏa thuận với nước ngoài về hợp tác giáo dục, công nhận văn bằng, tín chỉ tạo cơ sở pháp lý để các cơ sở giáo dục hợp tác với nước ngoài.
Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí và phương pháp tiếp cận chung của khu vực và quốc tế trong, quá trình xây dựng, cập nhật chương trình và triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học nhận chuyển giao chương trình tiên tiến của nước ngoài, sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy chuyên ngành.
Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quốc tế về bồi dưõng giáo viên, phát triển chương trình giảng dạy và sách giáo khoa, về kiểm tra, đánh giá học sinh ở giáo dục phổ thông.
Tăng cường học tập kinh nghiệm quốc tế về áp dụng các mô hình giáo dục, đào tạo của các nước có nền giáo dục tiên tiến. Tham gia đánh giá quốc tế về chất lượng giáo dục phổ thông.
Các cơ sở giáo dục đại học chủ động mở rộng họp tác quốc tế, phát triển các chương trình họp tác trao đổi sinh viên với các trường đại học nước ngoài, thực hiện hợp tác nghiên cứu, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với các trường đại học có uy tín trên thế giới, quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học.
Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn, dài hạn để gửi các giảng viên, cán bộ nghiên cứu, sinh viên đi đào tạo, thực tập, nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục tiên tiến của nước ngoài.
Đồng thời, xây dựng chính sách động viên, thu hút đội ngũ trí thức Việt Nam ở nước ngoài về nước tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học; xây dựng chính sách thu hút người nước ngoài đến học tập, làm việc và nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục Việt Nam.
Phối hợp với các bộ, ngành đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút, sử dụng có hiệu quả học sinh, sinh viên Việt Nam học tập ở nước ngoài sau khi tốt nghiệp đóng góp xây dựng đất nước.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục. Trong đó, tiếp tục thực hiện phân cấp, trao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động hợp tác quốc tế.
Xây dựng mạng lưới hợp tác quốc tế ở các địa phương và cơ sở giáo dục nhằm chia sẻ, hỗ trợ nâng cao năng lực về hợp tác và hội nhập quốc tế cho các cơ sở. Xây dựng cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử về hợp tác quốc tế toàn ngành.