Cấu trúc & cách triển khai một đoạn văn viết bằng tiếng Anh (thường là 100 đến 150 từ)
A PARAGRAPH
* Topic sentence (Main idea): Câu chủ đề gồm hai phần: chủ đề (topic) và ý chính (controlling idea).
- Supporting sentences 1 (câu văn chứng minh, diễn giải ý chính trong câu chủ đề )
Reasons, examples, facts, statistics…
- Supporting sentences 2
Reasons, examples, facts, statistics…
* Concluding sentence (Restatement of the topic sentence/summary of the main points)
Như vậy, nếu đề bài yêu cầu viết một đoạn văn, học sinh cần thực hiện các bước sau:
1/ Viết câu chủ đề. (Lưu ý: cần triệt để lợi dụng đề bài để viết thành câu chủ đề.)
2/ Kiểm tra lại câu chủ đề để biết chắc trong câu chủ đề của bạn có topic và controlling idea. Gạch chân câu chủ đề để nhắc bạn về trọng tâm của đoạn văn.
3/ Viết ra các ý giải thích và làm rõ câu chủ đề.
4/ Với mỗi ý lớn, hãy viết ra các ví dụ. số liệu… mà bạn sẽ dùng để minh họa.
5/ Nghĩ cách để kết thúc đoạn văn và viết nó ra.
6/ Để bài viết có tính logic cao, em nên kết hợp sử dụng những cụm từ nối (linking words) trong phần thân bài ở đầu mỗi đoạn văn và đan xen trong đoạn văn ví dụ như:
- Firstly, Secondly, Next, Finally = đầu tiên, thứ hai, tiếp đến, cuối cùng
- As can clearly be seen from this example, … = ví dụ này cho thấy
- It is clear that… = ….. là rất rõ ràng
- Thus, therefore = do đó, bởi vậy
- However, nevertheless = tuy nhiên
- On one hand, on the other hand = ở mặt này, ở mặt khá
- After analyzing both points of view, … = sau khi phân tích cà hai khía cánh
- To provide a summary, to summarise, in conclusion … = để kết luận
7/ Kiểm tra lại các lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp có thể có trong từng câu viết của bạn.
Lưu ý: Cũng như phần viết thư , bạn chỉ nên dùng những loại câu đơn giản như câu đơn, câu kép, câu phức. Nói chung, từ ngữ, cách diễn đạt càng rõ ràng, càng đơn giản càng tốt.
Ví dụ: Yêu cầu viết một đoạn văn ngắn về vàng (Gold). Bạn có thể vạch dàn ý trước khi viết:
OUTLINE
Gold, a precious metal, is prized for two improtant characteristics
1. its beauty
- suitable for jewelry, coins and ornamental purposes
- never needs to be polished and remains beautiful forever
2. its usefulness to science and industry
- used in hundreds of industrial applications
- used in astronauts’ suits
In conclusion, gold is treasured not only for its beauty but also for its utility
Đoạn văn hoàn chỉnh:
Gold, a precious metal, is prized for two improtant characteristics. First of all, gold has a lustrous beauty that is resistant to corrosion . Therefore, it is suitable for jewelry, coins and ornamental purposes. Gold never needs to be polished and remains beautiful forever. For example, a Macedonian coin remain as untarnished today as the day it was minted twenty three centuries ago. Another important characteristic of gold is its uesfulness to industry and science. For many years, it has been used in hundreds of industrial applications. The most recent use of gold is in astronauts’ suits. Astronauts wear gold-plated heat shields for protection outside spaceships. In conclusion, gold is treausred not only for its beauty but also for its utility.
Chú thích: - resistant to corrosion : chống ăn mòn
- ornamental purposes : mục đích trang trí
- gold-plated heat shields : Tấm chắn nhiệt mạ vàng
- Từ nối được in đậm
Lưu ý: Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn:
Tùy theo đề bài, người viết có thể sắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây:
1/ Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất.
2/ Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với cách 1).
3/ Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau).
4/ Theo trình tự của công việc phải làm (ví dụ như bạn đang hướng dẫn người khác nấu cơm thì bạn sẽ chỉ họ làm theo các bước: Thứ nhất, lấy gạo bỏ vào nồi. Thứ hai, vo gạo. Thứ ba, bỏ nồi vào nồi cơm điện (nếu nấu bằng nồi cơm điện). Thứ tư, cắm phích vào ổ điện. Thứ năm, bật công tắc nấu. Cuối cùng, chờ khoảng 20 đến 25 phút thì cơm chín.
5/ Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một đoạn văn tả quang cảnh/nơi chốn. Ví dụ như đề bài yêu cầu bạn tả góc học tập của mình.
Trường hợp này bạn có thể bắt đầu từ bất kể vị trí nào: từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài, từ trái sang phải, từ phải sang trái, từ dưới lên trên, từ trên xuống dưới...tùy theo góc độ mà bạn quan sát để mô tả.
Cuối cùng, bạn có thể kết thúc đoạn văn bằng một câu kết (concluding sentence). Thông thường câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi.