Chế độ dinh dưỡng cho trẻ học đường

GD&TĐ - Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào tuổi, giới tính, hoạt động thể lực, tình trạng sinh lý,…Chế độ dinh dưỡng quyết định sự phát triển thể lực, trí lực, tầm vóc và khả năng học tập của trẻ.

Chế độ dinh dưỡng  cho trẻ học đường

Dinh dưỡng hợp lý - Nền tảng cho sức khỏe

Dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng tới sự phát triển về thể lực, tầm vóc, trí tuệ,..là nền tảng của sức khỏe.

Chế độ dinh dưỡng không đủ, không đúng, không hợp lý dẫn tới các bệnh thiếu – thừa dinh dưỡng, các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng và các bệnh mạn tính không lây…

Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày tùy theo tuổi, giới tính, hoạt động thể lực, tình trạng sinh lý,… Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ của trẻ là ăn đủ bốn nhóm thực phẩm, ăn đa dạng các loại thực phẩm, các chất dinh dưỡng ở tỷ lệ cân đối và hợp lý trong từng bữa ăn, từng ngày. Chế độ dinh dưỡng hàng ngày cho các nhóm tuổi, thậm chí là mỗi cá thể cũng sẽ khác nhau (ví dụ trẻ cùng tuổi, nhưng khác nhau về giới tính, về hoạt động thể lực,…thì nhu cầu khác nhau).

Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho trẻ

Bữa ăn ở trường đáp ứng khoảng 40%, bữa sáng và tối ở nhà đáp ứng 60% nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của trẻ. Một trẻ khỏe mạnh, khi ăn uống đủ sẽ phát triển tốt cả về cân nặng và chiều cao.

Nhu cầu về năng lượng là điểm quan trọng hàng đầu trong khẩu phần ăn, khi đủ nhu cầu năng lượng tức là đảm bảo cho trẻ được ăn no, khi đã ăn no thì mới quan tâm đến tính cân đối của khẩu phần. Tổng số năng lượng trong khẩu phần là tổng cộng năng lượng do các chất Gluxit, protein và lipid cung cấp thông qua bữa ăn hàng ngày của trẻ.

Mỗi lứa tuổi có nhu cầu khác nhau về các chất dinh dưỡng như: gluxit, protein, lipid,…thậm chí là vitamin, khoáng chất. Bữa ăn của trẻ hàng ngày cần đầy đủ, đa dạng, cân đối và hợp lý từ bốn nhóm thực phẩm: nhóm bột đường, nhóm đạm, nhóm lipid, nhóm vitamin và muối khoáng. Khẩu phần ăn phải cân đối giữa các chất dinh dưỡng như: % năng lượng do các chất (Gluxit, đạm, lipid) cung cấp/tổng năng lượng khẩu phần, tỷ lệ % protein động vật/protein tổng số, tỷ lệ % lipid động vật/lipid tổng số, tỷ lệ canxi/phospho,…

Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam đã được Bộ Y tế phê duyệt và xuất bản năm 2016, trong đó được quy định chi tiết cụ thể về nhu cầu dinh dưỡng cho từng nhóm tuổi, độ tuổi. Với nhóm tuổi học đường (mầm non, tiểu học) .

Ngoài năng lượng, protein, lipid thì nhu cầu hàng ngày về gluxit, can xi và vitaminD, vitamin, sắt, kẽm theo từng nhóm tuổi cũng khác nhau. Từ nhu cầu khuyến nghị này, thì trẻ càng nhỏ thì nhu cầu các chất dinh dưỡng càng cao do tốc độ phát triển nhanh của trẻ. Trẻ mầm non, nhu cầu dinh dưỡng chia thành hai nhóm tuổi là từ 1-2 tuổi và từ 3-5 tuổi; Trẻ tiểu học chia thành 3 nhóm tuổi là từ 6-7 tuổi, từ 8-9 tuổi và từ 10-11 tuổi.

Hiện nay, trẻ đi học thường ăn bán trú ở trường, bữa ăn thường được ghi rõ chi tiết cụ thể lượng lương thực thực phẩm, bữa chính và bữa phụ trong ngày. Thực đơn bữa ăn của trẻ được nhà trường công khai để phụ huynh được biết. Đến mỗi bữa ăn, giáo viên mầm non đi lấy số suất ăn được chia theo lớp (theo nhóm tuổi), thậm chí có chế độ riêng cho trẻ nhẹ cân.Với khoa học công nghệ phát triển như ngày nay về thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, nhiều bà mẹ ở nhà hoặc đi làm vẫn có thể biết con mình được ăn uống, nghỉ ngơi và vệ sinh ra sao thông qua camera. Đội ngũ cán bộ y tế ở các trường học được trang bị đầy đủ kiến thức về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.

Công thức tính cân nặng:
Xn = 9,5 kg + 2,4 kg x ( N-1)
Xn là cân nặng hiện tại của trẻ (kg)
9,5 là cân nặng của trẻ lúc 1 tuổi
2,4 là cân nặng tăng trung bình trong 1 năm
N là số tuổi của trẻ (tính theo năm)
Công thức tính chiều cao:
Xc = 95,5 cm + 6,2 cm x (N-3).
Xc là chiều cao nên có của trẻ (cm).
95,5 là chiều cao của trẻ lúc 3 tuổi.
6,2 là chiều cao tăng trung bình trong 1 năm.
N là số tuổi của trẻ  (tính theo năm).

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ

Minh họa/INT

Lửa cháy đổ dầu thêm

GD&TĐ - Tổng giá trị gói viện trợ mới nhất Mỹ dành cho Ukraine được Hạ viện nước này phê chuẩn hôm 20/4 vừa qua là 60,84 tỷ USD.