Trường ĐH Quốc tế Hồng Bàng quy định môn thi chính cho 6 ngành. Đó là ngành Kiến Trúc (khối V, V1), môn thi chính là Vẽ mỹ thuật; ngành Giáo dục thể chất (khối T), môn thi chính là Năng khiếu;
Ngành Thiết kế công nghiệp (Trang trí), Thiết kế đồ họa (Trang trí), Thiết kế thời trang (Vẽ mỹ thuật), Công nghệ điện ảnh - truyền hình (Vẽ mỹ thuật).
Trường ĐHSP Hà Nội công bốc các khối thi có môn nhân hệ số 2 bao gồm: Khối H: Văn (thi theo đề khối C), Năng khiếu Hình hoạ chì (người hoặc tượng bán thân) - hệ số 2, Vẽ màu (Trang trí hoặc bố cục) - hệ số 1.
Khối N: Văn (thi theo đề khối C), Năng khiếu âm nhạc (Thanh nhạc: 2 bài và Nhạc cụ: 1 bài trên đàn phím điện tử) - hệ số 2, Kiến thức âm nhạc (Xướng âm và Lý thuyết âm nhạc) - hệ số 1.
Khối T: Sinh, Toán (thi theo đề khối B), Năng khiếu TDTT (Bật xa và chạy 400m) - hệ số 2.
Các ngành SP Tiếng Anh và SP Tiếng Pháp, môn Ngoại ngữ tính hệ số 2.
Trường ĐH An Giang có 4 ngành áp dụng quy định về môn thi chính trong kỳ tuyển sinh năm nay. Các ngành chủ yếu là tiếng Anh, năng khiếu và đều nhân hệ số 2. Cụ thể như sau:
STT | Tên ngành | Mã số | Môn chính nhân hệ số |
1 | ĐHSP Tiếng Anh | D140231 | Tiếng Anh |
2 | CĐSP Tiếng Anh | C140231 | Tiếng Anh |
3 | ĐH Ngôn ngữ Anh | D220201 | Tiếng Anh |
4 | CĐ Giáo dục Thể chất | C140206 | Năng khiếu |
Nguyên tắc xác định điểm chuẩn xét tuyển trong trường hợp này là giá trị trung bình của điểm chuẩn xét tuyển có tính đến hệ số của môn chính không được thấp hơn giá trị trung bình của mức điểm xét tuyển cơ bản vào đại học hoặc cao đẳng đã được Bộ công bố và trường đã lựa chọn (các điểm trung bình này được làm tròn với 2 số lẻ).
Các ngành tuyển sinh còn lại của trường không quy định môn thi chính, tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào là các mức điểm xét tuyển cơ bản (tổng điểm 3 môn thi không nhân hệ số) cho từng khối thi.
Nguyên tắc xác định điểm chuẩn xét tuyển không thấp hơn mức điểm xét tuyển vào đại học, cao đẳng mà Bộ đã công bố.